Chuyển đến nội dung chính

Lựa chọn thiết bị chuẩn đoán tình trạng máy tại trung tâm sx sạch

VÍ DỤ VỀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG TẠI TRUNG TÂM SẢN  XUẤT SẠCH VIỆT NAM
1. Sơ bộ về hệ thống chẩn đoán tình trạng thiết bị dựa trên tín hiệu dao động máy và ứng dụng
1.1 Giới thiệu hệ thống chẩn đoán tình trạng thiết bị

Hệ thống  chẩn đoán tình trạng thiết bị bằng  dao động  hoạt động  dựa trên nguyên  lý phân  tích các thông tin dao động máy. Tất cả các máy quay đều phát ra dao động có chu kỳ ở các tần số và cường độ nào đó. Các dao động này phụ thuộc vào tình trạng của thiết bị. Thông thường, khi máy đang ở trạng thái tốt, các dao động có cường độ thấp và hạn chế ở một số tần số nhất định liên quan đến tốc độ làm việc của máy. Lúc này chỉ các thiết bị đo đủ nhạy mới ghi nhận được dao động máy. Khi máy xuống cấp, cường độ của các dao động tăng dần cùng với sự xuất hiện dao động ở các tần số khác. Sự tăng cường độ của dao động diễn biến tuyến tính trong một thời gian dài, chiếm hầu hết tuối thọ làm việc của máy. Sau đó, khi đạt đến một biên độ nhất định, gọi là “ngưỡng”, cường độ dao động tăng theo hàm mũ cho tới khi máy bị phá hủy. Khi cường độ đủ mạnh, các dao động trở thành  những  rung động con người có thể cảm nhận được. Đôi khi, các rung động mạnh đến nỗi có thể phá hủy các thiết bị và công trình xung quanh.
Trong một cơ sở công nghiệp điển hình, khoảng 70% số hỏng hóc và sự cố liên quan đến các máy quay như: động cơ, máy gia công, quạt, bơm, máy nén, các thiết bị công nghệ. Khoảng 90% các lỗi và sự cố của máy quay có có thể dự báo trước bằng công nghệ phân tích dao động máy. Các loại hỏng điển hình luôn đi cùng với các đặc điểm nổi bật về dao động: tần số, pha và biên độ. Nhờ phân tích các thông số dao động của một máy, kết hợp với các ghi chép bảo dưỡng khác, người ta có thể đánh giá được:

-  Tình trạng “sức khỏe “ của máy và các bộ phận máy. Ví dụ: “máy đang hoạt động rất tốt” hay “đang có một số hỏng hóc phát triển trong máy, nếu không kịp thời xử lý, máy sẽ xuống cấp nhanh chóng”.

-  Các lỗi chế tạo và lắp đặt của một máy mới hay các lỗi còn tồn tại của máy sau đại tu. Ví dụ: “trục động cơ và trục bơm lắp lệch nhau hay móng máy yếu.

-  Các hỏng hóc đang phát triển và bộ phận máy đang bị hỏng. Ví dụ: Vòng ngoài của vòng bi số 2 có một vết nứt hay trục máy bị uốn cong.

-  Các nguyên nhân nào gây ra các hỏng hóc đó. Ví dụ: “Vết nứt tại vòng bi số 2 là do thiếu bôi trơn” hay
“lực căng dây cua-roa quá lớn, gây uốn cong trục”.

- Độ tin cậy (sẵn sàng) của thiết bị, hay xác suất hỏng thiết bị tại một thời điểm nào đó trong tương lai. Ví dụ: “với diễn biến của biên độ dao động tại tần số 1X như hiện nay, độ sẵn sàng của tổ máy phát điện số 2 vào mùa khô năm 2007 là 85%”.

- Tuổi thọ còn lại của thiết bị hay bộ phận máy. Ví dụ: “Nếu không có can thiệp nào và duy trì vận hành ổn định, thời gian phục vụ còn lại (cho tới khi phải dừng để sửa chữa) của quạt là 2250 giờ, với xác suất đúng là 90%”, hoặc “tuổi thọ còn lại của gioăng chắn bụi là 150 giờ, với xác suất đúng là 95%”.

Nguyên lý giám sát và chẩn đoán tình trạng thiết bị dựa trên dao động máy đã có từ lâu. Nhưng phải tới khi các công cụ đo, chuyển đổi và phân tích dữ liệu dao động đủ mạnh để xử lý lượng thông tin rất lớn về dao động, kỹ thuật này mới trở nên khả thi và được phổ biến. Hiện nay các hệ thống này rất đa dạng về chủng loại, giá cả và ứng dụng. Những thiết bị quan trọng và đắt tiền như turbine phát điện, hệ thống giám sát tình trạng on-line được tích hợp với hệ thống điều khiển. Với các thiết bị rẻ, ít quan trọng nhưng có số lượng lớn, chẳng hạn như các động cơ nhỏ, người ta sử dụng các hệ thống vạn năng off-line độc lập. Các hệ thống này cho phép giám sát diễn biến tình trạng thiết bị bằng các phép đo rời rạc cách nhau từ vài tuần đến vài tháng với chi phí thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng bảo trì tốt.
Do số lượng lớn các thiết bị trong công nghiệp là máy quay, hiện nay các hệ thống chẩn đoán tình trạng thiết bị bằng dao động chiếm khoảng 60% thị phần các công nghệ và kỹ thuật phục vụ bảo dưỡng. Các kỹ thuật giám sát và chẩn đoán tình trạng thiết bị khác: siêu âm, âm thanh, hồng ngoại, phân tích dầu bôi trơn, phân tích thông số vận hành (áp suất, nhiệt độ, điện áp, cường độ dòng điện..), kỹ thuật kiểm tra không phá hủy, phân tích lỗi sản phẩm.. chiếm 40% thị phần còn lại.

1.2. Ứng dụng Hệ thống chẩn đoán tình trạng thiết bị trong công nghiệp

Các hệ thống giám sát và chẩn đoán tình trạng được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp. Ở các nước công nghiệp  phát triển, hầu hết các thiết bị quan trọng đều được áp dụng công nghệ bảo dưỡng dự báo (các quyết định bảo dưỡng được đưa ra trên cơ sở dự báo trước diễn biến tình trạng thiết bị). Các công nghệ này cho phép giảm các chi phí bảo dưỡng trực tiếp và các chi phí sinh ra do bảo dưỡng kém như tai nạn, thiệt hại do ngừng máy... Theo thống kê trong ngành công nghiệp Hoa Kỳ, chi phí cho bảo dưỡng dự báo là 6-8 USD/ Kw công suất thiết bị lắp đặt, trong khi chi phí trực tiếp cho bảo dưỡng hỏng máy (chi phí sửa chữa máy) là 17-18 USD/kw công suất thiết bị lắp đặt. Đó là chưa kể tới các chi phí gián tiếp khác như dừng máy hay tai nạn.

Các thiết bị công nghiệp có thể ứng dụng hiệu quả hệ thống giám sát và chẩn đoán tình trạng dựa trên phân tích dao động là:
-Động cơ: bao gồm tất cả các loại động cơ điện, động cơ nhiệt, động cơ khí nén và động cơ thuỷ lực có chuyển động quay, một số động cơ có chuyển động khứ hồi.
-Máy Bơm: bơm ly tâm, bơm hướng trục, bơm pit-tông các loại.
-Quạt: Quạt ly tâm, hướng trục, quạt cao áp
-Các thiết bị công nghệ: Tất cả các máy có chuyển động quay: máy gia công (tiện, phay, mài, gia công bánh răng..), sấy, nghiền, đập, cắt, dập, khoan, xeo, khuấy, phối liệu, cuộn, kéo sợi..
-Các thiết bị vận tải: băng tải, trục tải, gầu tải, vít tải, băng tải sắt
-Các thiết bị nâng hạ: cầu trục, cần trục, cần cẩu
-Máy nén: trục vít, rôto, cánh gạt

Tóm lại, tất cả các thiết bị có chuyển động quay và một số chuyển động tịnh tiến đều có thể được chẩn đoán tình trạng và phát hiện lỗi bằng hệ thống dựa trên dao động này. Ngoài ra, hệ thống chẩn đoán dao động  còn có khả năng phát  hiện một số khuyết tật và dạng  hỏng của nền móng, kết cấu và hệ thống đường ống.

Sở dĩ hệ thống giám sát và chẩn đoán tình trạng dựa trên phân tích dao động được ứng dụng rộng rãi là nhờ khả năng phát hiện các dạng hỏng cơ bản của các máy quay. Các dạng hỏng có thể phát hiện gồm có:
-Mất cân bằng: hiện tượng trọng tâm của máy lệch khỏi trục quay, gây ra dao động bằng tần số quay của máy do tác động của lực ly tâm. Mất cân bằng làm cong, gãy trục, hỏng trục, vòng bi, vỡ vỏ máy và có thể gây tai nạn.

-Lệch trục: thường là hiện tượng lệch giữa trục động cơ và trục của thiết bị được dẫn  động.
Lệch trục làm hỏng khớp nối, các trục dẫn và truyền động, vòng bi, giảm tuổi thọ của toàn máy.

Mất cân bằng và lệch trục được coi là nguyên nhân chủ yếu trong số các dạng hỏng của máy quay. Chúng chiếm tới 70% các sự cố và hỏng thiết bị trong các cơ sở công nghiệp điển hình.

Cộng hưởng: là hiện tượng tần số dao động riêng của máy trùng với tấn số dao động kích thích(thường là của động cơ dẫn). Cộng hưởng gây hỏng các chi tiết máy, kết cấu đỡ và móng máy.

- Hỏng vòng bi: dạng hỏng đặc thù chỉ xảy ra cho vòng bi, bao gồm vỡ, nứt vòng trong hoặc vòng ngoài; vỡ, mẻ con lăn; mòn đường lăn; vỡ vòng chắn dầu.
- Hỏng bánh răng: bao gồm vỡ, mẻ, tróc lan, mòn bề mặt răng.
- Hỏng bộ truyền động đai: đai trượt, bánh đai quá mòn, lực căng đai quá lớn hoặc quá nhỏ, mất ma-sát.
- Xâm thực: hiện tượng sinh bọt trong lòng chất lỏng trong buồng bơm ở nhiệt độ thường do tắc bộ lọc đầu vào hoặc cột áp hút quá lớn.
- Móng máy yếu: các dao động mạnh ở móng máy do móng quá yếu, nới lỏng bu-lông móng hoặc vật liệu làm móng máy không thích hợp.
- Dao động lan truyền: hiện tượng máy, thiết bị hoặc công trình bị hỏng do dao động từ các nguồnkhác truyền sang qua các trung gian: móng máy, đường ống.

2. Ví dụ về lựa chọn hệ thống chẩn đoán tình trạng thiết bị phù hợp với ứng dụng của Trung tâm

2.1 Chọn loại Hệ thống chẩn đoán tình trạng thiết bị

Như đã trình bày ở trên, trên thị trường hiện có rất nhiều loại thiết bị chẩn đoán dựa trên nguyên lý dao động máy với giá cả và ứng dụng rất đa dạng. Bộ thiết bị chẩn đoán của trung tâm cần đáp ứng các tiêu chí sau:
-Thân thiện người dùng: Các tính năng của thiết bị: phát hiện lỗi, lưu trữ và trao đổi dữ liệu, thư viện, hỗ trợ ra quyết định, cân bằng máy tại hiện trường cần được khai thác một cách dễ dàng. Quá trình đào tạo người sử dụng và chuyển giao không phức tạp, không đòi hỏi chuyên môn sâu.

-Tin cậy và ổn định : thiết bị phải làm việc tin cậy, các thông số đo phải chính xác và ổn định.

-Tính năng: thiết bị chẩn đoán phải là loại đa năng, có thể phát hiện được tất cả các lỗi dao động ở tất cả các loại thiết bị công nghiệp  phổ biến. Không dùng các thiết bị chẩn đoán chuyên dùng cho một loại thiết bị.

-Giá bán: giá thiết bị chẩn đoán bằng dao động máy rất đa dạng, từ gần 10.000 đến hàng triệu USD. Với ứng dụng của Trung tâm chủ yếu trong trình diễn kỹ thuật  và tích hợp với đánh giá SXSH, giá thiết bị chỉ nên trong khoảng dưới 30.000 USD.

-Bảo trì thuận lợi: khi có sự cố, thiết bị chẩn đoán phải được bảo trì kịp thời, dễ dàng, với thời gian và chi phí hợp lý. Các nâng cấp phần mềm (nếu có) có thể thực hiện thuận lợi- tốt nhất là qua mạng Internet.
-Dễ mang vác: do đặc điểm sử dụng của trung tâm là phải đo ở nhiều nhà máy khác nhau, phải vận chuyển nhiều trong và ngoài nhà máy nên thiết bị phải gọn nhẹ.
-Hỗ trợ khách hàng: bao gồm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin, nâng cấp phần mềm.

Tương thích: các phần mềm ứng dụng, thư viện điện tử đi kèm phải tương thích với các máy tính, laptop đang được sử dụng của Trung tâm, không đòi hỏi cấu hình quá cao.

Với các tiêu chí trên, hệ thống  thiết bị chẩn đoán thích hợp nhất là loại off-line, đa năng và nhẹ (por- table), có giá từ 15.000 - 30.000 USD toàn bộ (phần cứng, phần mềm, đào tạo sử dụng). Tuy nhiên thiết bị có giá dưới 20.000 USD là loại cấu hình cơ bản, không có hỗ trợ ra quyết định và cân bằng tại hiện trường nên khó sử dụng và tính năng bị hạn chế.

2.2 Chọn nhà cung cấp hệ thống chẩn đoán tình trạng thiết bị

Các yêu cầu cung cấp thiết bị của Trung tâm đã được gửi tới 4 nhà cung cấp thiết bị: GE-Bently Nevada (Mỹ), SKF (Thụy  điển), Bruel&Kjar (Đan mạch), Columbia Research Labs. Inc. (Mỹ). Tuy nhiên đến nay chỉ nhận được thông tin từ GE-Bently Nevada và SKF.
Lý do Bruel&Kjar không trả lời có thể vì họ không thành  công trong bán hàng ở Việt Nam (truớc đây công ty Thắng Lợi và Viện Nghiên cứu Cơ khí là nhà cung cấp thiết bị của họ tại Việt Nam, thiết bị của B&K cũng đã bán được cho Công ty Giấy Bãi Bằng và Nhiệt điện Phả Lại). B&K là công ty nhỏ nên không đầu tư mạnh trong phần mềm, do vậy hỗ trợ ra quyết định và giao diện không bằng các hãng khác. Thị trường chính của B&K là Châu Âu, Mỹ và Hàn Quốc nên họ tập trung hỗ trợ khách hàng ở các thị trường đó. Với Columbia Research Labs. Inc., lý do có lẽ vì Việt Nam là thị trường nhỏ và họ chưa có mạng lưới ở Việt Nam nên chưa quan tâm.

Chào hàng của Công ty SKF:
SKF nằm trong số các công ty hàng đầu về bảo dưỡng và kỹ thuật duy trì độ tin cậy (reliability engineer- ing) do Công ty này bắt đầu từ sản xuất vòng bi- sản phẩm đòi hỏi độ tin cậy cao và chẩn đoán phức tạp. SKF đã kinh doanh vòng bi ở Việt Nam khoảng 15 năm nay. Gần đây họ triển khai thêm mảng bảo dưỡng, bao gồm đào tạo, dịch vụ bảo trì công nghiệp  và thiết bị chẩn đoán bảo dưỡng. Đến nay SKF bán được khoảng 10 bộ thiết bị bảo dưỡng dòng Microlog tại Việt Nam. SKF chào hai loại thiết bị chẩn đoán là SKF Microlog MX và Microlog GX với các thông tin như sau:
Chào hàng của Công ty Bently-Nevada:
Bently Nevada mới có văn phòng  đại diện ở Việt Nam và bán hàng qua công ty đại lý là Viettech. Đến nay Công ty chưa có ghi nhận về bán hàng ở Việt Nam. Công ty cũng chưa có hệ thống  hỗ trợ khách hàng riêng. Tuy nhiên, Bently Nevada là hãng rất nổi tiếng thế giới về công nghệ bảo dưỡng nói chung và dao động máy nói riêng.


                  Tiêu chí
Bently Nevada Snapshot TM
Bently Nevada Snapshot
TM
32.520
Thân thiện người dùng
Giao diện trung bình, màn hình đơn sắc nên hiển thị không t, các phím chức năng không nhiều nên thao tác không thuận lợi.
Đ tin cy
Tương đối tốt
Tính năng
(đa năng)
Các tính năng đo dao động rộng, khả năng phát hiện tt cả các lỗi dao động phổ biến, kênh đo rộng và cân bằng động 2 mt phẳng, màn hình
TFT, bộ nhớ trong 32MB, có khe cắm bộ nhớ ngoài.
Bảo trì
Thời gian bảo trì 12 tháng, thời gian sửa chữa hoặc calip 2 tuần. Sửa chữa tại Singapore. Chi phí calip (2-3 năm/lần) chưa rõ.
Tính tương thích
Tương thích với các phần cứng và phần mềm thông dụng Việt Nam
Hỗ tr khách hàng
Bently Nevada chưa có hệ thống hỗ tr khách hàng riêng Việt Nam. Thời gian đào tạo hướng dẫn sử dụng: 2 ngày
Gọn nhẹ
Kích thước DxRxC: 250 x 163 x 60 mm
Trọng lượng: chưa rõ
Có dây đeo ngang hông và quàng vai
So sánh hai thiết bị cấu hình tương đương theo chào hàng của SKF và Bently Nevada được trình bày trong bảng dưới đây.
Kết luận: Căn cứ vào các thông tin do nhà cung cấp đưa ra và dựa trên các tiêu chí đối với hệ thống thiết bị chẩn đoán dao động của trung tâm, chúng tôi đã đưa đến kết luận như sau:

-SKF chuyên  sâu hơn về vòng bi, tuy nhiên Bently-Nevada nổi tiếng về các ứng dụng  rộng trong công nghiệp. Tuy nhiên hiện chưa có đánh giá so sánh cụ thể nào giữa sản phẩm của các Công ty này với nhau.

-Hệ thống  của SKF có ưu điểm hơn về tính năng  và giá cả cũng như về chăm sóc sau bán
hàng.(Cần lấy thêm  thông  tin về số đầu đo vận tốc, tachometer, proximity sensor và ste - reo plug adapter)


Kiến nghị: Việc mua một hệ thống hỗ trợ chẩn đoán tình trạng thiết bị về lâu dài rất có ích cho hoạt động của trung tâm, cả trong tích hợp bảo dưỡng vào gói dịch vụ đánh giá SXSH lẫn trong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ bảo dưỡng độc lập. Tuy nhiên, do chi phí mua sắm thiết bị lớn nên cần cân nhắc kỹ. Trước mắt trung tâm sẽ tổ chức khóa đào tạo về bảo dưỡng nên có thể mời các nhà cung cấp đến trình diễn thiết bị kết hợp với nội dung giảng dạy (các công ty này đều cung cấp các khóa học cơ bản về bảo dưỡng). Qua đó có thể hiểu rõ hơn về thiết bị và khả năng ứng dụng vào hoạt động của Trung tâm. Ngoài ra cũng có thể tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia Pháp đã giảng dạy cho CFMI tháng 4-2006.

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hồ sơ kĩ thuật gồm những gì ?

CẤU TRÚC HỒ SƠ KỸ THUẬT CẤU TRÚC HỒ SƠ KỸ THUẬT 1. Hiểu khái niệm “thiết bị” Trong tài liệu này, thuật  ngữ “thiết bị” đề cập tới một tổng thể kỹ thuật  có một chức năng nào đó và thường có kết cấu phức tạp, tức là được thiết kế và sản xuất để thực hiện một nhiệm vụ (một hoạt động hoặc chức năng) xác định. Ví dụ: một thiết bị nghiền, một máy ép, một thiết bị sơn hoặc lò xử lý bề mặt, bơm, cầu trục, v.v... 2. Hiểu khái niệm “hồ sơ kỹ thuật” và “hồ sơ thiết bị” Khái niệm “hồ sơ thiết bị” hoặc “hồ sơ kỹ thuật” của thiết bị đôi khi chứa đựng nhiều thực tế khác nhau tuỳ theo tác giả. Trong quan điểm của chúng tôi, “hồ sơ kỹ thuật” thường  coi như một hồ sơ “trước sử dụng” (nghĩa là trước khi thời gian sử dụng của thiết bị bắt đầu). Vì thế, đối với chúng tôi “hồ sơ thiết bị” là hồ sơ “quá trình sử dụng”. Hồ sơ này sẽ do bộ phận bảo dưỡng sử dụng. Trong đó sẽ có bao gồm hồ sơ “trước sử dụng” để từ đó thêm dần các văn bản do quá trình sử dụng thiết bị tạo ra. I. NGUỒN  GỐC VÀ MỤC TIÊU CỦA

Các Nguyên Nhân Gây Hư Hỏng Máy Biến Áp Và Biện Pháp Khắc Phục

Máy biến áp là một thiết bị quan trọng trong hệ thống điện, đảm bảo việc truyền tải và phân phối điện năng hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, máy biến áp có thể gặp phải nhiều sự cố dẫn đến hư hỏng. Bài viết này sẽ giúp bạn nhận biết các nguyên nhân phổ biến gây hư hỏng máy biến áp và biện pháp khắc phục hiệu quả. Các Nguyên Nhân Gây Hư Hỏng Máy Biến Áp Quá tải Máy biến áp được thiết kế để hoạt động ở một công suất nhất định. Khi tải điện vượt quá giới hạn này, máy biến áp sẽ nóng lên quá mức, dẫn đến hư hỏng cách điện và giảm tuổi thọ của thiết bị. Biện pháp khắc phục: Thường xuyên kiểm tra và theo dõi tải điện. Sử dụng thiết bị bảo vệ quá tải để ngắt điện khi phát hiện quá tải. Sự cố cách điện Các lớp cách điện trong máy biến áp có thể bị hỏng do điều kiện môi trường như độ ẩm, bụi bẩn, hay hóa chất. Khi lớp cách điện bị suy giảm, nguy cơ ngắn mạch và hư hỏng máy biến áp tăng lên. Biện pháp khắc phục: Định kỳ kiểm tra và vệ sinh máy biến áp để loại bỏ bụi bẩn và độ ẩm. T

Sơ đồ lưới điện Việt Nam

Sơ đồ lưới điện Việt Nam:  mô tả các đường dây truyền tải trên toàn bộ lãn thổ Việt Nam. Cùng với đó là sơ đồ các trạm, nhà máy phát điện... >> Tải file cad sơ đồ hệ thống điện việt nam tại đây Do kích thước quá khổ nên nó hiển thị không được chuẩn. Bạn bấm vào ảnh để xem bản đồ hệ thống điện việt nam ở chế độ lớn hơn. 01 bản đồ lưới điện Việt Nam 2006-2025 ( phân bổ theo địa lý mạng lưới đường dây, trạm.. 02 bản đồ phân bổ hệ thống điện bao gồm phân bổ nhà máy điện (ảnh lớn chia làm hai nửa) Nguồn: icon.com.vn