Trong phần I chúng ta đã tìm hiểu về thiết kế làm mát bằng thông gió cho phòng máy nén khí làm mát bằng gió. Trong phần II này chúng ta sẽ tìm hiểu về thiết kế làm mát cho máy nén khí giải nhiệt bằng nước. Với loại máy nén khí này chúng ta vẫn cần thiết kế thông gió cho phòng máy như phần I chỉ khác là sẽ không có phần thoát khí nóng cho máy nén khí mà chỉ thiết kế cửa hút gió, lọc bụi và quạt đối lưu khí cho phòng máy(không cần thiết với phòng máy diện tích lớn). Nếu máy nén có sử dụng máy sấy khí rời mà làm mát bằng khí thì vẫn cần tính toán như phần I với riêng máy sấy. Những yêu cầu về hệ thống làm mát nước thường đã được cho sẵn theo model máy nén khí. Các thông số đó là:
- Nhiệt độ nước giải nhiệt đi vào máy nén khí càng thấp càng tốt. Thông thường theo công nghệ các tháp trao đổi nhiệt Cooling hiện nay tối đa 32 độ C tùy vào khu vực. Một số nhà máy sử dụng máy chiller để làm mát cho máy nén, theo quan điểm của tôi thì cũng không cần thiết.
- Công suất giải nhiệt (hoặc lưu lượng nước giải nhiệt cần thiết) của máy nén khí. Thông số này thường có sẵn theo catalogue của nhà sản xuất.
-Chế độ giải nhiệt của máy nén khí là liên tục(Biểu đồ tải). Chúng ta nên chọn tháp giải nhiệt có công suất lớn hơn yêu cầu một chút nhằm bù lại những thiếu sót trong quá trình sử dụng làm máy nén khí bị nhiệt độ cao.
Các loại tháp giải nhiệt có nhiều model giải nhiệt cho nước hơn 50oC . Đặc biệt lên tới 90oC xuống 32 độC. Các loại tháp bình thường khả năng giải nhiệt cho nước nóng dưới 50 độC
Khi chọn tháp cần đưa ra các thông số cho nhà cung cấp: lưu lượng nước , nhiệt độ nước nóng vào tháp, nhiệt độ nước muốn giải nhiệt xuống ( tối đa 32oC nhé) , bầu khí ướt.
Bầu khí ướt nếu bác ko tính đươc bác vui lòng cho biết địa điểm đặt tháp ( miền băc,miền trung hay miền nam) là nhà cung cấp tháp giải nhiệt có thể cung cấp ngay cho bạn.
Ghi chú thêm về bầu khí ướt: Khi cho hơi nước bay hơi đoạn nhiệt vào không khí chưa bão hòa (I=const). Nhiệt độ của không khí sẽ giảm dần trong khi độ ẩm tương đối tăng lên. Tới trạng thái bão hoà ϕ = 100% quá trình bay hơi chấm dứt. Nhiệt độ ứng với trạng thái bão hoà cuối cùng này gọi là "nhiệt độ nhiệt độ nhiệt kế ướt "và ký hiệu là tư.Người ta gọi nhiệt độ nhiệt kế ướt là vì nó được xác định bằng nhiệt kế có bầu thấm ướt nước Như vậy nhiệt độ nhiệt kế ướt của một trạng thái là nhiệt độ ứng với trạng thái bão hòa và có entanpi I bằng entanpi của trạng thái không khí đã cho. Giữa entanpi I và nhiệt độ nhiệt kế ướt tư có mối quan hệ phụ thuộc. Trên thực tế ta có thể đo được nhiệt độ nhiệt kế ướt của trạng thái không khí hiện thời là nhiệt độ trên bề mặt thoáng của nước.
- Nhiệt độ nước giải nhiệt đi vào máy nén khí càng thấp càng tốt. Thông thường theo công nghệ các tháp trao đổi nhiệt Cooling hiện nay tối đa 32 độ C tùy vào khu vực. Một số nhà máy sử dụng máy chiller để làm mát cho máy nén, theo quan điểm của tôi thì cũng không cần thiết.
- Công suất giải nhiệt (hoặc lưu lượng nước giải nhiệt cần thiết) của máy nén khí. Thông số này thường có sẵn theo catalogue của nhà sản xuất.
-Chế độ giải nhiệt của máy nén khí là liên tục(Biểu đồ tải). Chúng ta nên chọn tháp giải nhiệt có công suất lớn hơn yêu cầu một chút nhằm bù lại những thiếu sót trong quá trình sử dụng làm máy nén khí bị nhiệt độ cao.
Các loại tháp giải nhiệt có nhiều model giải nhiệt cho nước hơn 50oC . Đặc biệt lên tới 90oC xuống 32 độC. Các loại tháp bình thường khả năng giải nhiệt cho nước nóng dưới 50 độC
Khi chọn tháp cần đưa ra các thông số cho nhà cung cấp: lưu lượng nước , nhiệt độ nước nóng vào tháp, nhiệt độ nước muốn giải nhiệt xuống ( tối đa 32oC nhé) , bầu khí ướt.
Bầu khí ướt nếu bác ko tính đươc bác vui lòng cho biết địa điểm đặt tháp ( miền băc,miền trung hay miền nam) là nhà cung cấp tháp giải nhiệt có thể cung cấp ngay cho bạn.
Ghi chú thêm về bầu khí ướt: Khi cho hơi nước bay hơi đoạn nhiệt vào không khí chưa bão hòa (I=const). Nhiệt độ của không khí sẽ giảm dần trong khi độ ẩm tương đối tăng lên. Tới trạng thái bão hoà ϕ = 100% quá trình bay hơi chấm dứt. Nhiệt độ ứng với trạng thái bão hoà cuối cùng này gọi là "nhiệt độ nhiệt độ nhiệt kế ướt "và ký hiệu là tư.Người ta gọi nhiệt độ nhiệt kế ướt là vì nó được xác định bằng nhiệt kế có bầu thấm ướt nước Như vậy nhiệt độ nhiệt kế ướt của một trạng thái là nhiệt độ ứng với trạng thái bão hòa và có entanpi I bằng entanpi của trạng thái không khí đã cho. Giữa entanpi I và nhiệt độ nhiệt kế ướt tư có mối quan hệ phụ thuộc. Trên thực tế ta có thể đo được nhiệt độ nhiệt kế ướt của trạng thái không khí hiện thời là nhiệt độ trên bề mặt thoáng của nước.
Với phòng máy có nhiều máy khi thiết kế cần trang bị kính thăm nước trước khi vào máy, Các khóa độc lập với các máy tốt nhất nên trang bị đồng hồ áp và đồng hồ nhiệt độ nước để tiện theo dõi. Với những hệ thống lớn cần trang bị thêm cảm biến, công tắc áp suất quy về trung tâm điều khiển tránh tình trạng thiếu nước / thiếu áp cục bộ cho một số máy trong toàn bộ phòng máy. Đồng thời những thiết bị trên hỗ trợ vận hành và quản lý nước làm mát cho máy nén khí hiệu quả.
Cần sử dụng nguồn nước đã qua xử lý kết hợp dung dịch chống đóng cặn, dung dịch tăng khả năng trao đổi nhiệt cho nước làm mát. Việc này tuy có chút bất tiện trong quá trình sử dụng xong nó lại mang lại lợi ích lâu dài vì không phải xử lý cặn vôi trong giàn trao đổi nhiệt.
Cần sử dụng nguồn nước đã qua xử lý kết hợp dung dịch chống đóng cặn, dung dịch tăng khả năng trao đổi nhiệt cho nước làm mát. Việc này tuy có chút bất tiện trong quá trình sử dụng xong nó lại mang lại lợi ích lâu dài vì không phải xử lý cặn vôi trong giàn trao đổi nhiệt.